VNPT cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa sử dụng trong các hoạt động công cộng bao gồm: Chứng thư số cá nhân cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; Chứng thư số SSL (dành cho website); Chứng thư số cho CodeSigning (dành cho vận dụng). Với mục tiêu thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử, thương mại điện tử…, chứng thực chữ ký số của VNPT (VNPT-CA) sẽ được cung cấp với quy mô trên toàn quốc. Hiểu sâu hơn về dịch vụ VNPT-CA chuẩn y một số khái niệm: Chữ ký số: Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử. Chữ ký số dựa trên công nghệ mã khóa công khai (RSA). Mỗi người dùng phải có 1 cặp khóa (keypair) gồm khóa công khai (public key) và khóa bí hiểm (private key). Khóa bí ẩn dùng để tạo chữ ký số. Khóa công khai dùng để giám định chữ ký số, xác thực người tạo ra chữ ký số đó. Chứng thư số: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. Chứng thư số có thể được xem như là một “chứng minh thư” dùng trong môi trường máy tính và Internet. Chứng thư số được dùng để nhận diện một cá nhân chủ nghĩa, một máy chủ, hoặc một đôi đối tượng khác và gắn định danh của đối tượng đó với một khóa công khai (public key), được cấp bởi những tổ chức có thẩm quyền xác nhận định danh và cấp các chứng thư số. Chứng thư số được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực, trong đó chứa publickey của người dùng và các thông tin của người dùng theo chuẩn X.509. "Khóa bí ẩn" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số. "Khóa công khai" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để rà soát chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa. "Ký số" là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu. "Người ký" là thuê bao dùng đúng khóa bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình. "Người nhận" là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để thẩm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao thiệp có can dự. "Thuê bao" là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được cấp chứng thư số, chấp thuận chứng thư số và giữ khóa bí mật ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp đó. “Chữ ký số công cộng”: Chữ ký số công cộng là chữ ký số do nhà cung cấp dịch vụ chứng nhận điện tử (CA) cấp chứng thư cho người dùng. chứng thực điện tử là hoạt động chứng nhận danh tính của những người tham gia vào việc gửi và nhận thông báo qua mạng, song song, cung cấp cho họ những dụng cụ, những dịch vụ cần thiết để thực hành việc bảo mật thông tin, chứng nhận cỗi nguồn và nội dung thông báo. Hạ tầng công nghệ của chứng nhận điện tử là cơ sở hạ tầng khóa công khai (PKI - Public Key Infrastructure) với nền móng là mật mã khóa công khai và chữ ký số. Người dùng được các nhà cung cấp dịch vụ chứng nhận điện tử (CA) trao chứng chỉ số và được gán một cặp khóa mã (khóa bí hiểm và khóa công khai) để có thể dự sử dụng chứng thực điện tử trong các ứng dụng. “Dịch vụ chứng thực chữ ký số" là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng nhận chữ ký số cấp. Dịch vụ chứng nhận chữ ký số bao gồm: Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí ẩn cho thuê bao; Cấp, gia hạn, tạm dừng, bình phục và thu hồi chứng thư số của thuê bao; Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số; “Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng nhận chữ ký số công cộng”: là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa dùng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động nhằm mục đích Kinh doanh. VNPT-CA là lựa chọn ăn nhập dành cho các đối tượng hành chính sự nghiệp cũng như các doanh nghiệp trong giao tế điện tử. Đã có một số bộ áp dung VNPT-CA như: Bộ Tài chính (kê khai thuế điện tử - E-Tax, hải quan điện tử - E-custom, Nộp hồ nguyên sơ thuế qua mạng Internet và hệ thống kê khai thương chính điện tử trong giai đoạn 2009- 2010); Bộ công thương nghiệp (E-Certificate of Origin); Bộ Khoa học Công nghệ (E-Intellectual Property); Bộ Kế hoạch và Đầu tư (E-procurement); nhà băng Nhà nước (E-banking); Bên cạnh đó, VNPT-CA còn được sử dụng trong các lĩnh vực như: ứng dụng trong giao thiệp trực tuyến; giao thiệp qua email; Hội nghị truyền hình và làm việc từ xa với MegaE-Meeting. Dịch vụ tiện ích trong mọi hoạt động giao tiếp Bản chất của sản phẩm chứng nhận chữ ký số công cộng tương tự như cấp con dấu và công nhận con dấu của người đóng dấu, cung cấp bằng cớ cho sự nhận mặt của một đối tượng. Sản phẩm giải quyết vấn đề mạo danh, giúp cho cho người nhận thông tin biết thông tin từ đâu cung cấp và tin vào bên cung cấp thông tin. Dựa vào các chủ thể tham gia giao tế điện tử, các loại hình vận dụng giao thiệp điện tử gồm: giao thiệp trực tiếp giữa Nhà nước với quốc gia G2G (các cơ quan quản lý quốc gia trong cùng 1 quốc gia với nhau, giữa cơ quan quản lý quốc gia của nhà nước này với quốc gia khác); giao tế giữa doanh nghiệp với cơ quan quốc gia B2G; giao thiệp trực tiếp giữa Bhà nước với cá nhân G2C; giao du giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B; giao tế giữa doanh nghiệp với khách hàng B2C; giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân chủ nghĩa C2C Một số ứng dụng phổ quát của chữ ký số công cộng - Thương nghiệp điện tử: chứng thực người dự giao tiếp, xác thực tính an toàn của giao tế điện tử qua mạng Internet. Thí dụ: chính xác danh tính người gửi thông báo, ký duyệt tài liệu qua môi trường mạng...; Chứng thực tính nguyên lành của giao kèo, tài liệu…; Internet banking (chuyển tiền qua mạng). - Khai báo hải quan điện tử - Thuế điện tử - Giao dịch chứng khoán - Chính phủ điện tử: Hành chính công (khai sinh, khai tử, nộp thuế, cấp các loại giấy tờ và chứng chỉ, ...); Mua bán, đấu thầu qua mạng; Hệ thống nộp hồ sơ xin phép: xuất bản, xây dựng, y tế, giáo dục,…
P.V |
0 Nhận xét